Sergej Milinković-Savić (sinh ngày 27 tháng 2 năm 1995) là cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp người Serbia hiện đang thi đấu ở vị trí tiền vệ cho câu lạc bộ Al Hilal tại Saudi Professional League và Đội tuyển bóng đá quốc gia Serbia. Được mệnh danh là "thống đốc" bởi các cổ động viên Lazio, Milinković-Savić nổi bật với phong cách chơi toàn diện, khả năng đọc trận đấu xuất sắc và từng giành Quả bóng Đồng tại Giải vô địch bóng đá U-20 thế giới 2015. Anh cũng đã trở thành tiền vệ ghi nhiều bàn thắng nhất trong lịch sử Lazio với 33 bàn thắng.
Milinković-Savić bắt đầu sự nghiệp tại học viện bóng đá của câu lạc bộ Vojvodina, nơi anh giành được hai danh hiệu vô địch trẻ Quốc gia liên tiếp cùng với Mijat Gaćinović và Nebojša Kosović. Anh ký hợp đồng chuyên nghiệp đầu tiên với câu lạc bộ vào ngày 26 tháng 12 năm 2012 với thời hạn ba năm.
Trận đấu chuyên nghiệp đầu tiên của anh diễn ra vào ngày 23 tháng 11 năm 2013 trong trận thua 0-3 trên sân khách của Jagodina. Bàn thắng đầu tiên được ghi vào ngày 9 tháng 3 năm 2014 trong trận hòa 1-1 trên sân khách của Spartak Subotica. Trong mùa giải 2013-14, anh ra sân 13 trận và ghi được 3 bàn thắng, đồng thời giúp Vojvodina vô địch Cúp Serbia 2013-14 sau 25 năm chờ đợi.
Vào tháng 6 năm 2014, Milinković-Savić ký hợp đồng 5 năm với câu lạc bộ Bỉ Genk và được trao chiếc áo số 20. Trận đấu đầu tiên của anh diễn ra vào ngày 2 tháng 8 năm 2014 trong trận hòa 1-1 với Cercle Brugge. Bàn thắng đầu tiên cho Genk được ghi vào ngày 18 tháng 1 năm 2015 trong trận hòa 1-1 trước Lokeren. Trong mùa giải 2014-15, anh ghi tổng cộng 5 bàn thắng trong 24 lần ra sân.
Vào ngày 31 tháng 7 năm 2015, Milinković-Savić gia nhập câu lạc bộ Ý Lazio. Anh có trận ra mắt trong trận thắng 1-0 trên sân nhà trước Bayer Leverkusen ở vòng play-off Champions League vào ngày 18 tháng 8 năm 2015. Bàn thắng đầu tiên cho Lazio được ghi trong trận hòa 1-1 ở UEFA Europa League trước Dnipro Dnipropetrovsk vào ngày 17 tháng 9 năm 2015. Bàn thắng đầu tiên tại Serie A được ghi trong trận thắng 3-1 trước Fiorentina vào ngày 9 tháng 1 năm 2016.
Trong mùa đầu tiên, anh có 35 lần ra sân và ghi 3 bàn thắng. Mùa thứ hai, anh ghi được 7 bàn thắng trong 39 lần ra sân. Vào ngày 5 tháng 12 năm 2021, Milinković-Savić trở thành tiền vệ ghi nhiều bàn thắng nhất trong lịch sử Lazio sau bàn thắng vào lưới Sampdoria, đánh bại kỷ lục 33 bàn thắng của Pavel Nedvěd.
Vào ngày 12 tháng 7 năm 2023, câu lạc bộ Ả Rập Xê Út Al Hilal thông báo ký hợp đồng 3 năm với Milinković-Savić với mức phí được báo cáo là 40 triệu euro.
Milinković-Savić tham dự Giải vô địch bóng đá U-19 châu Âu 2013 cùng đội U19 Serbia và giành ngôi vô địch. Anh chơi trọn 90 phút trong 4 trận trên tổng số 5 trận, bao gồm trận chung kết thắng đội U19 Pháp 1-0.
Tại Giải vô địch bóng đá U-19 châu Âu 2014, đội U19 Serbia bị loại ở bán kết bởi U19 Bồ Đào Nha sau loạt sút luân lưu, trong đó Milinković-Savić đá hỏng quả penalty cuối cùng.
Tại Giải vô địch bóng đá U-20 thế giới 2015, anh là một trong những cầu thủ quan trọng nhất giúp đội U20 Serbia vô địch. Anh ra sân 6 lần trong 7 trận và ghi một bàn thắng vào lưới U20 Mali ở vòng bảng, được trao giải Quả bóng Đồng.
Vào tháng 10 năm 2015, Milinković-Savić được gọi lên đội tuyển Serbia lần đầu tiên dưới thời huấn luyện viên Radovan Ćurčić cho vòng loại Euro 2016 trước Albania và Bồ Đào Nha, nhưng chỉ ngồi dự bị.
Anh được triệu tập tham dự World Cup 2018 tại Nga, ra sân cả ba trận vòng bảng trước Brasil, Thụy Sĩ và Costa Rica. Đội tuyển Serbia kết thúc ở vị trí thứ 3 vòng bảng.
Milinković-Savić ghi cú đúp quốc tế đầu tiên vào ngày 8 tháng 10 năm 2020, ấn định chiến thắng 2-1 trước Na Uy trong trận bán kết play-off vòng loại Euro 2020.
Tại World Cup 2022 ở Qatar, anh chỉ có một bàn thắng duy nhất trong trận hòa Cameroon 3-3.
Sergej Milinković-Savić được mệnh danh là một "tiền vệ toàn diện" theo nghĩa hiện đại. Anh có khả năng kiểm soát khu vực nửa sân nhà một cách bình tĩnh và từ đó chứng minh tầm ảnh hưởng của bản thân. Cầu thủ người Serbia sở hữu cảm nhận hoàn hảo về vị trí và khả năng đọc trận đấu rất đáng kinh ngạc.
Điểm mạnh nổi bật của Milinković-Savić bao gồm khả năng không chiến xuất sắc và nền tảng thể lực tuyệt vời. Anh thường có khuynh hướng sút xa nhiều hơn và xây dựng lối chơi cùng đồng đội, hỗ trợ cho đồng đội ghi bàn.
Milinković-Savić đóng vai trò quan trọng trong việc kiểm soát nhịp độ trận đấu từ khu vực giữa sân, vừa có thể phòng ngự vừa có thể tham gia tấn công hiệu quả.
Phong cách chơi của Milinković-Savić có thể so sánh với những cầu thủ đã thành danh như Dejan Stanković, Zinedine Zidane và Yaya Touré. Các cổ động viên Lazio đã đặt cho anh biệt danh "thống đốc".
Tên CLB | Giai đoạn | Số trận | Bàn thắng | Kiến tạo |
---|---|---|---|---|
Vojvodina | 2013-14 | 13 | 3 | - |
Genk | 2014-15 | 24 | 5 | - |
Lazio | 2015-2023 | - | 33+ | - |
Giải đấu | Tên CLB/Tên đội tuyển | Năm | Vị trí |
---|---|---|---|
Cúp Serbia | Vojvodina | 2013-14 | Vô địch |
Giải vô địch bóng đá U-19 châu Âu | Đội tuyển Serbia U19 | 2013 | Vô địch |
Giải vô địch bóng đá U-20 thế giới | Đội tuyển Serbia U20 | 2015 | Vô địch |
Thông tin về sở thích cá nhân của Milinković-Savić ngoài bóng đá chưa được đề cập chi tiết trong nguồn thông tin được cung cấp.
Thông tin về các hoạt động từ thiện và xã hội của Milinković-Savić chưa được đề cập trong nguồn thông tin được cung cấp.
Thông tin về các hoạt động kinh doanh và đầu tư của Milinković-Savić chưa được đề cập trong nguồn thông tin được cung cấp.
Milinković-Savić được sinh ra trong một gia đình thể thao ở Lleida, Catalonia. Cha anh là Nikola Milinković - cựu cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp, mẹ anh là Milana Savić - cựu cầu thủ bóng rổ chuyên nghiệp. Em trai anh, Vanja, cũng là cầu thủ bóng đá chơi ở vị trí thủ môn cho câu lạc bộ Torino tại Serie A.
Tên đầy đủ | Vanja Milinković Savić |
Ngày sinh | 20/02/1997 (28 Tuổi) |
Chiều cao | 202 cm |
Cân Nặng | 92 kg |
Vị trí | Thủ môn |
Chân Thuận | Phải |
Trạng thái | Đang Thi Đấu |
Đội bóng hiện tại | Torino |
Hợp đồng đến | 11/11/2021 |
Số áo | 23 |
Ngày | Từ | Đến | Hình thức | Giá trị chuyển nhượng |
---|---|---|---|---|
30/06/2020 | Standard Liège | Torino | End of loan | 0 € |
01/07/2019 | Torino | Standard Liège | Loan | 0 € |
30/06/2019 | Ascoli | Torino | End of loan | 0 € |
31/01/2019 | Torino | Ascoli | Loan | 0 € |
30/01/2019 | SPAL | Torino | End of loan | 0 € |
06/07/2018 | Torino | SPAL | Loan | 0 € |
01/07/2017 | Lechia Gdańsk | Torino | Transfer | 2,600,000 € |
01/01/2016 | Manchester United | Lechia Gdańsk | Free Transfer | 0 € |
30/06/2015 | Vojvodina | Manchester United | End of loan | 0 € |
02/07/2014 | Manchester United | Vojvodina | Loan | 0 € |
01/07/2014 | Vojvodina | Manchester United | Transfer | 1,750,000 € |
Mùa giải | CLB | Giải đấu | 👕 | ⚽ | 🅰 | 🟥 | 🟨 |
---|---|---|---|---|---|---|---|
2024-2025 | Torino | VĐQG Ý | 32 | - | - | - | 3 |
2024-2025 | Torino | Cúp Ý | 32 | - | - | - | - |
2024 | Serbia | Giao Hữu Quốc Tế | 23 | - | - | - | - |
2024 | Serbia | EURO | 23 | - | - | - | - |
2023-2024 | Torino | VĐQG Ý | 32 | - | - | - | - |
2023-2024 | Torino | Cúp Ý | 32 | - | - | - | - |