Jonas Hofmann - tiền vệ cánh phải tài năng người Đức sinh ngày 14 tháng 7 năm 1992, hiện đang khoác áo Bayer Leverkusen tại Bundesliga và là thành viên của đội tuyển quốc gia Đức. Với sự nghiệp phong phú qua nhiều câu lạc bộ lớn như Borussia Dortmund, Borussia Mönchengladbach, Hofmann đã khẳng định tên tuổi với khả năng ghi bàn ấn tượng và phong cách chơi đa năng. Anh đã giành được nhiều danh hiệu quan trọng bao gồm Bundesliga 2023-24 và DFB-Pokal 2023-24 cùng Bayer Leverkusen.
Hofmann khởi đầu sự nghiệp tại FC Rot ở khu đô thị St. Leon-Rot từ năm 1998 đến cuối mùa giải 2003-04. Sau đó, anh chuyển đến 1899 Hoffenheim vào mùa giải 2004-05. Tại đây, anh ra mắt đội thứ hai TSG 1899 Hoffenheim trong chiến thắng 1-0 vào tháng 4 năm 2011 trong mùa giải 2010-11. Cuối mùa giải 2010-11, Hofmann đã ra sân 5 lần và ghi được 2 bàn thắng cho TSG 1899 Hoffenheim II.
Trong mùa giải 2011-12, Hofmann ký hợp đồng có thời hạn đến ngày 30 tháng 6 năm 2015 với Borussia Dortmund. Anh bắt đầu tại đội hai và ghi bàn ngay trong trận ra mắt vào ngày 6 tháng 8 trong chiến thắng 2-0 trước 1. FC Kaiserslautern II. Đáng chú ý, anh ghi hai bàn thắng trong chiến thắng 4-0 trước đội hai của Schalke 04 vào ngày 10 tháng 9.
Hofmann ra mắt đội một Borussia Dortmund vào ngày 16 tháng 12 năm 2012 trong chiến thắng 3-1 trước TSG 1899 Hoffenheim. Anh giành vô địch DFL-Supercup 2013 cùng Dortmund sau khi đánh bại Bayern Munich 4-2. Một trong những khoảnh khắc đáng nhớ là bàn thắng vào lưới Bayern Munich trong chiến thắng 3-0 tại Allianz Arena ngày 12 tháng 4 năm 2014.
Trong mùa hè 2014, Hofmann được cho mượn 1. FSV Mainz 05 với thời hạn một năm. Tuy nhiên, anh dính chấn thương trong phần lớn thời gian và chỉ ghi được 3 bàn sau 12 trận trước khi trở lại Dortmund.
Vào ngày 1 tháng 1 năm 2016, Hofmann gia nhập Borussia Mönchengladbach với hợp đồng 4 năm. Anh ra mắt vào ngày 23 tháng 1 năm 2016 trong trận thua 1-3 trước câu lạc bộ cũ Dortmund.
Hofmann ghi bàn thắng đầu tiên cho câu lạc bộ trong trận gặp Schalke vào ngày 9 tháng 3 năm 2017 tại vòng 16 đội UEFA Europa League. Một cột mốc quan trọng khác là hat-trick đầu tiên trong chiến thắng 4-0 trước câu lạc bộ cũ Mainz vào ngày 18 tháng 10 năm 2018. Anh ký hợp đồng mới với Gladbach vào ngày 16 tháng 4 năm 2019 đến năm 2023.
Vào ngày 5 tháng 7 năm 2023, Hofmann ký hợp đồng với Bayer Leverkusen đến năm 2027 sau khi kích hoạt điều khoản giải phóng 10 triệu euro. Anh ghi bàn ngay trong trận ra mắt với câu lạc bộ vào ngày 12 tháng 8 năm 2023 trong trận gặp FC Teutonia Ottensen tại DFB-Pokal.
Từ năm 2009 đến năm 2010, Hofmann thi đấu cho đội tuyển bóng đá U-18 quốc gia Đức. Anh chơi trận cuối cùng cho đội U-18 trong chiến thắng trước đội tuyển bóng đá U-18 quốc gia Pháp vào ngày 25 tháng 3 năm 2010 trước khi chuyển lên đội tuyển bóng đá U-21 quốc gia Đức.
Vào tháng 10 năm 2020, anh được Joachim Löw triệu tập vào đội tuyển quốc gia Đức cho các trận đấu với Thổ Nhĩ Kỳ, Ukraina và Thụy Sĩ. Hofmann ra mắt cho đội tuyển quốc gia Đức trong trận giao hữu gặp Thổ Nhĩ Kỳ vào ngày 7 tháng 10 năm 2020. Vào ngày 19 tháng 5 năm 2021, anh được chọn vào đội tuyển để tham dự UEFA Euro 2020. Tính đến ngày 11 tháng 6 năm 2022, anh đã ghi 4 bàn thắng quốc tế cho đội tuyển quốc gia Đức.
Hofmann sở hữu kỹ thuật cá nhân tinh tế với khả năng kiểm soát bóng tốt và tầm nhìn chiến thuật xuất sắc. Anh có thể thực hiện những pha chuyền bóng chính xác và sáng tạo, đặc biệt trong việc tạo ra cơ hội ghi bàn cho đồng đội.
Điểm mạnh của Hofmann nằm ở khả năng ghi bàn từ nhiều vị trí khác nhau, tốc độ di chuyển linh hoạt và khả năng đọc game tốt. Anh có thể chơi hiệu quả ở nhiều vị trí trong hàng tiền vệ. Tuy nhiên, thể hình không quá mạnh mẽ có thể là điểm hạn chế trong những pha tranh chấp quyết liệt.
Hofmann thường được triển khai ở vị trí tiền vệ cánh phải nhưng có thể linh hoạt chuyển đổi sang các vị trí khác trong hàng tiền vệ. Anh đóng vai trò quan trọng trong việc liên kết giữa hàng tiền vệ và hàng công, vừa có thể ghi bàn vừa có thể tạo ra cơ hội cho đồng đội.
Hofmann có phong cách chơi tương tự như những tiền vệ cánh hiện đại với khả năng đa năng và tầm nhìn tốt. Anh không nổi bật về tốc độ như một số cầu thủ cánh truyền thống nhưng bù lại bằng trí thông minh chiến thuật và khả năng dứt điểm chính xác.
Tên CLB | Giai đoạn | Số trận | Bàn thắng | Kiến tạo |
---|---|---|---|---|
TSG 1899 Hoffenheim II | 2010-11 | 5 | 2 | - |
Borussia Dortmund | 2012-2016 | - | - | - |
1. FSV Mainz 05 (cho mượn) | 2014-15 | 12 | 3 | - |
Borussia Mönchengladbach | 2016-2023 | - | - | - |
Bayer Leverkusen | 2023-hiện tại | - | - | - |
Đội tuyển Đức | 2020-hiện tại | - | 4 | - |
Giải đấu | Tên CLB/Tên đội tuyển | Năm | Vị trí |
---|---|---|---|
Bundesliga | Bayer Leverkusen | 2023-24 | Vô địch |
DFB-Pokal | Bayer Leverkusen | 2023-24 | Vô địch |
DFL-Supercup | Bayer Leverkusen | 2024 | Vô địch |
DFL-Supercup | Borussia Dortmund | 2013 | Vô địch |
DFL-Supercup | Borussia Dortmund | 2014 | Vô địch |
Thông tin về các giải thưởng cá nhân cụ thể của Hofmann chưa được đề cập chi tiết trong nguồn thông tin được cung cấp.
Hofmann đã ghi hat-trick đầu tiên trong sự nghiệp vào ngày 18 tháng 10 năm 2018 trong chiến thắng 4-0 của Borussia Mönchengladbach trước Mainz.
Thông tin về sở thích cá nhân của Hofmann ngoài bóng đá chưa được đề cập chi tiết trong nguồn thông tin được cung cấp.
Thông tin về các hoạt động từ thiện và xã hội của Hofmann chưa được đề cập trong nguồn thông tin được cung cấp.
Hofmann sở hữu ba chi nhánh của thương hiệu nhà hàng Subway ở khu vực Heidelberg, cho thấy anh có tầm nhìn kinh doanh bên ngoài sự nghiệp bóng đá.
Hofmann xuất thân từ một gia đình thể thao, với ông nội Erwin và mẹ Birgit đều là cầu thủ bóng ném, cha Harald chơi cho TSV Rot ở giải bóng ném Bundesliga 2. Anh trai Benjamin (sinh năm 1988) cũng chơi bóng đá cho Astoria Walldorf tại Regionalliga Südwest và là thành viên của đội hai câu lạc bộ kể từ mùa giải 2019-20.
Tên đầy đủ | Jonas Hofmann |
Ngày sinh | 14/07/1992 (33 Tuổi) |
Chiều cao | 176 cm |
Cân Nặng | 70 kg |
Vị trí | Tiền vệ |
Chân Thuận | Phải |
Trạng thái | Đang Thi Đấu |
Đội bóng hiện tại | Bayer 04 Leverkusen |
Số áo | 7 |
Giá trị chuyển nhượng | 10,000,000 € |
Mùa giải | CLB | Giải đấu | Danh hiệu |
---|---|---|---|
2024-2025 | Bayer 04 Leverkusen | VĐQG Đức | Runner-up |
2025 | Bayer 04 Leverkusen | Siêu Cúp Đức | Winner |
2023-2024 | Bayer 04 Leverkusen | Cúp Đức | Winner |
2023-2024 | Bayer 04 Leverkusen | Europa League | Runner-up |
2023-2024 | Bayer 04 Leverkusen | VĐQG Đức | Winner |
2014 | Germany | World Cup | Runner-up |
Ngày | Từ | Đến | Hình thức | Giá trị chuyển nhượng |
---|---|---|---|---|
05/07/2023 | Borussia Mönchengladbach | Bayer 04 Leverkusen | Transfer | 10,000,000 € |
01/01/2016 | Borussia Dortmund | Borussia Mönchengladbach | Transfer | 8,000,000 € |
30/06/2015 | FSV Mainz 05 | Borussia Dortmund | End of loan | 0 € |
01/09/2014 | Borussia Dortmund | FSV Mainz 05 | Loan | 200,000 € |
01/07/2013 | Borussia Dortmund II | Borussia Dortmund | Transfer | 0 € |
01/07/2011 | Hoffenheim U19 | Borussia Dortmund II | Free Transfer | 0 € |
01/07/2009 | - | Hoffenheim U19 | Transfer | 0 € |
Mùa giải | CLB | Giải đấu | 👕 | ⚽ | 🅰 | 🟥 | 🟨 |
---|---|---|---|---|---|---|---|
2024-2025 | Bayer 04 Leverkusen | C1 Châu Âu | 7 | - | - | - | - |
2024-2025 | Bayer 04 Leverkusen | Cúp Đức | 7 | - | - | - | - |
2024-2025 | Bayer 04 Leverkusen | VĐQG Đức | 7 | 2 | 1 | - | 1 |
2024 | Bayer 04 Leverkusen | Giao Hữu CLB | 7 | - | - | - | - |
2025 | Bayer 04 Leverkusen | Siêu Cúp Đức | 7 | - | - | - | - |
2023-2024 | Bayer 04 Leverkusen | Cúp Đức | 7 | - | - | - | - |